Chủ Nhật, 14 tháng 1, 2018

Tổng hợp các thuật ngữ cơ bản trong golf.

Với đặc điểm là một môn thể thao có xuất xứ nước ngoài, golf mang trong mình nhiều thuật ngữ gây cho người chơi không ít khó khăn khi mới bắt đầu. Dưới đây là một số các thuật ngữ cơ bản trong golf mà người chơi cần biết.


1. Amateur : người chơi golf không chuyên nghiệp. Không được nhận giải thưởng có trị giá cao (< 500USD).

2. Iron : gậy iron (gậy sắt) từ số 1 cho đến 9 , mặt nhỏ.

3. Albatros : Mỹ gọi là double eagle - ít hơn 3 gậy so với chuẩn. (lỗ par 5 đánh 2 gậy vào lỗ là albatros).

4. Eagle : ít hơn 2 gậy so với chuẩn của lỗ.

5. Divot : lỗ trên sân tạo ra do gậy đào lên sao khi đánh bóng.

6. OB - Out of Bound : ra khỏi giới hạn hay rào. Nếu lỗ có qui định có giới hạn hai bên hông hay phía sau, nếu đánh quá giới hạn đó sẽ phải đánh lại từ chỗ cũ và phạt 1 gậy.

7. Hazard : chỗ bẫy hay chỗ nguy hiểm - VD hồ nước. Nếu đánh vào thì sẽ được drop tại điểm biên giới của bóng bay vào hazard.

8. Handicap : nói tạm là điểm trung bình hay khả năng của golfer. Các pro của PGA đều có hdcp là 0 hay gọi là Scratch Golfer.

9. Birdie : điểm của lỗ thấp hơn 1 so với chuẩn của lỗ. (lỗ par 4 mà đánh 3 gậy vào lỗ là birdie).

10. Wood : gậy mặt to để phát bóng xa, hồi xưa làm bằng gỗ như bây giờ đa số làm bằng hợp kim carbon hay titanium cho nhẹ và độ phản bóng của mặt cao.

11. Hybrid : gậy hybrids, sự kết hợp giữa wood và iron.

12. Pitching Wedge : PW - thường là cây 48 độ sau cây số 9. Có hãng gọi là 10 iron.

13. Sand Wedge : SW - thường là 56 độ. Đáy bản thường rộng ( gọi là bounce ) để chống cắm vào cát. Chuyên dùng để đánh từ cát.

14. Gap Wedge - GW : khoảng 52-54 độ. Để bù cho độ chênh lệch giữa PW và SW nên gọi là GW.

15. Lob Wedge - LW : khoảng 58-64 độ. Đánh bóng đi rất cao và gần.

16. Lie : kiểu nằm của bóng - trên cỏ , sâu trong cỏ, nằm trong cát. Good lie , bad lie, bare lie ( rất ít hay không có cỏ ).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét